Chiến lược phát triển Trường Đại học Luật, ĐHQGHN đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
Cập nhật lúc 8:54, 23/01/2025 (GMT+7)

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC

- Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI, XII; XIII;

- Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/8/2024 của Bộ chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng;

- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;

- Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 09/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới;

- Nghị quyết số 45-NQ/TW, ngày 24/11/2023, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới;

- Nghị quyết đô 57-NQ/TW, ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

- Luật Giáo dục đại học và các văn bản hướng dẫn thi hành;

- Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

- Quyết định số 1056/QĐ-TTg ngày 13/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình tăng cường kiểm soát và nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân luật giai đoạn 2023-2030”;

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) lần thứ IV, V;

- Chiến lược phát triển ĐHQGHN đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, ban hành kèm theo Quyết định số 800/QĐ-ĐHQGHN ngày 29/3/2021 của Giám đốc ĐHQGHN;

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khoa Luật (nay là Trường Đại học Luật) lần thứ II, nhiệm kỳ 2020-2025;

- Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước, bối cảnh trong nước và quốc tế, các nguồn lực, điều kiện thực tế của Trường Đại học Luật.

II. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN

2.1. Bối cảnh trong nước

Hiện nay và trong những năm tới, Việt Nam được xác định có nhu cầu cấp bách về nguồn nhân lực pháp luật chất lượng cao đáp ứng yêu cầu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN trong giai đoạn mới, với “hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, mở đường cho đổi mới sáng tạo, phát triển bền vững và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh, nhất quán”[1]. Nhu cầu nguồn nhân lực pháp luật chất lượng cao gia tăng ở cả khu vực công và khu vực tư, đặc biệt là khu vực tư trong bối cảnh thị trường lao động đang có nhiều biến động, nền kinh tế thị trường đang phát triển nhanh, mạnh và vững chắc sau 40 năm thực hiện Đổi mới. Ngoài ra, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự bùng nổ của trí tuệ nhân tạo trên thế giới và Việt Nam đòi hỏi cách tiếp cận khác biệt, hiện đại đối với hoạt động đào tạo nguồn nhân lực nói chung và hoạt động đào tạo đại học trong lĩnh vực pháp luật nói riêng, chuyển từ nền giáo dục nặng về trang bị kiến thức sang nền giáo dục phát triển năng lực, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, khả năng thích ứng cho người học.

Tuy nhiên, hoạt động đào tạo đại học trong lĩnh vực pháp luật ở nước ta hiện nay còn nhiều hạn chế về chất lượng, phân tán nguồn lực, chưa hình thành một cơ sở đào tạo đại học ngành luật định hướng nghiên cứu xứng tầm khu vực, có khả năng đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển và hội nhập của đất nước. Do vậy, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã chủ trương phải “tăng cường kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế”[2], yêu cầu đến năm 2030 có 100% chương trình đào tạo cử nhân luật đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó tối thiểu 10% chương trình đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục của tổ chức kiểm định nước ngoài có uy tín và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Mặt khác, trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Bộ Chính trị “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Đảng và Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh chính sách tự chủ đại học, điều này đang và sẽ đặt ra những đòi hỏi đối với các cơ sở đào tạo luật phải có những thay đổi quyết liệt về quản trị đại học để phát huy các lợi thế của tự chủ đại học, bên cạnh đó, còn phải bảo đảm yêu cầu kiểm định chất lượng giáo dục, nâng cao trách nhiệm giải trình trước xã hội và người sử dụng lao động.

ĐHQGHN đã xác định hướng phát triển trở thành tổ hợp đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực đạt các tiêu chí của đại học nghiên cứu tiên tiến ở khu vực, trong đó có một số ngành, lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến hàng đầu Châu Á. Trong Chiến lược phát triển đến năm 2030 tầm nhìn 2045, ĐHQGHN đặt mục tiêu trở thành một trung tâm đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực, có tính hội nhập cao, trong đó một số trường đại học, viện nghiên cứu thành viên thuộc các lĩnh vực khoa học cơ bản, công nghệ cao và kinh tế - xã hội mũi nhọn đạt trình độ tiên tiến hàng đầu châu Á, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, thu hút các nhà khoa học xuất sắc và người học ở các quốc gia khác đến làm việc và học tập; làm nòng cột và tiên phong trong đổi mới hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Với định hướng trên, các đơn vị thành viên của ĐHQGHN cũng xác định phải chú trọng sứ mệnh đào tạo và nghiên cứu khoa học trình độ cao, chất lượng cao; xây dựng cơ cấu hợp lí về các ngành, chuyên ngành đào tạo, trong đó có các lĩnh vực mang tính liên ngành phát huy được lợi thế của ĐHQGHN. Mặt khác, chủ trương của Chính phủ và ĐHQGHN về xây dựng ĐHQGHN thành đô thị đại học Hòa Lạc, đòi hỏi các trường thành viên cũng có kế hoạch về nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho phù hợp để xây dựng trụ sở khang trang, hiện đại tại đô thị đại học Hòa Lạc trong thời gian tới.

Trong bối cảnh trên, Trường Đại học Luật đã và đang có những điều chỉnh để phát triển, phát huy được thế mạnh về uy tín, thương hiệu từ truyền thống và bản sắc riêng có của một trường đại học thành viên Đại học Quốc gia Hà Nội. Tuy nhiên, Trường Đại học Luật cũng đang phải đối diện với những thách thức không nhỏ từ chính các vấn đề trong nội tại hệ thống. Việc đổi mới tư duy quản trị đại học, đổi mới nội dung chương trình và phương thức tổ chức đào tạo còn khoảng cách so với đòi hỏi của thực tế. Nguồn lực giảng viên mạnh nhưng chưa nhiều, chưa có đội ngũ kế cận dồi dào. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất đang bị phân tán do đang trong giai đoạn quá độ chuyển trụ sở từ 144 Xuân Thuỷ lên Khu đô thị Đại học Quốc gia Hoà Lạc, Hà Nội. Những thuận lợi, khó khăn chủ quan trên là một trong các căn cứ quan trọng để Trường Đại học Luật xây dựng chiến lược phát triển phù hợp, đáp ứng các yêu cầu khách quan từ bối cảnh trong nước và quốc tế.

2.2. Bối cảnh quốc tế

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong kỷ nguyên số đang có tác động sâu sắc tới mọi mặt đời sống của nhân loại, trong đó có lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Nền giáo dục ở các quốc gia đang đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển giáo dục số, giáo dục thông minh, giáo dục cá nhân hóa, giáo dục sáng tạo, giáo dục thích ứng với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo; đồng thời, trang bị cho người học các kỹ năng thiết yếu để thích ứng học tập, làm việc hiệu quả, an toàn trong không gian số. Quá trình chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực cũng đặt ra yêu cầu mới đối với hệ thống pháp luật trong bối cảnh phát triển nền kinh tế số, xã hội số, và do đó, đặt ra các yêu cầu mới đối với đào tạo luật.

Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt trong giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và pháp luật. Toàn cầu hóa giáo dục đại học hướng đến việc trao đổi học thuật, trao đổi giảng viên, sinh viên, công nhận giá trị bằng cấp đào tạo, chuyển đổi tín chỉ giữa các hệ thống giáo dục; triển khai và công bố các kết quả nghiên cứu chung giữa các nhà khoa học; tạo sự liên thông, hợp tác cùng phát triển giữa các đại học ở nhiều quốc gia khác nhau. Toàn cầu hóa cũng tạo ra nhiều cơ hội cho giáo dục đại học các nước đang phát triển tiếp cận nhanh với trình độ quốc tế trước sức ép nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, thúc đẩy hợp tác quốc tế, tiếp cận nguồn lực quốc tế và tham gia đánh giá, xếp hạng quốc tế. Các trường luật có cơ hội mở rộng các lĩnh vực đào tạo mới như pháp luật về môi trường và biến đổi khí hậu, quyền con người, thương mại quốc tế, sở hữu trí tuệ, công nghệ và bảo mật dữ liệu. Các vấn đề phức tạp toàn cầu cũng đặt ra nhu cầu về những chuyên gia pháp lý có kiến thức sâu rộng về luật quốc tế, luật thương mại và các lĩnh vực pháp luật liên quan đến phát triển bền vững.

Cạnh tranh giáo dục đại học ngày càng gay gắt trong bối cảnh cách mạng công nghệ và toàn cầu hoá mang lại nhiều cơ hội và thách thức đối với các trường luật. Sự cạnh tranh thúc đẩy các trường luật đổi mới duy trì và nâng cao vị thế, chất lượng và sức hấp dẫn của mình trên trường quốc tế. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng đặt ra những thách thức lớn, đặc biệt là đối với các trường luật ở các nước đang phát triển. Các trường này thường đối mặt với hạn chế về tài chính, cơ sở hạ tầng công nghệ, và khả năng giữ chân nhân tài trong khi phải đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế ngày càng cao. Ngoài ra, việc theo kịp tốc độ đổi mới của các lĩnh vực pháp lý toàn cầu, như pháp luật về dữ liệu và trí tuệ nhân tạo, cũng là một áp lực lớn. Do đó, để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức, các trường luật cần xây dựng chiến lược phát triển linh hoạt, đầu tư vào nghiên cứu và công nghệ, đồng thời thúc đẩy hợp tác quốc tế và quốc tế hóa chương trình đào tạo.

Bối cảnh quốc tế đặt ra những yêu cầu mới đối với với giáo dục đại học nói chung và đào tạo luật nói riêng. Các trường đại học cần trang bị cho sinh viên các kiến thức, kỹ năng và phẩm chất phù hợp, thích ứng với thị trường và các vấn đề toàn cầu. Việc phát triển nguồn nhân lực pháp luật chất lượng cao có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực pháp luật này góp phần hoạch định, xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, thúc đẩy tiến trình hội nhập và tham gia chủ động, tích cực của quốc gia vào các quan hệ quốc tế và khu vực. Đặc biệt, nguồn nhân lực pháp luật chất lượng cao góp phần quyết định vào sự thành công của công cuộc đấu tranh gìn giữ chủ quyền, an ninh quốc gia và lợi ích kinh tế của đất nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế ngày càng quyết liệt và các tranh chấp quốc tế ngày càng phức tạp như hiện nay.

Trong bối cảnh trên, Trường Đại học Luật cần xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, chuyển đổi số, cạnh tranh gay gắt trong nước và quốc tế nhằm góp phần đào tạo nguồn nhân lực pháp luật chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động quốc tế và yêu cầu phát triển bền vững.

III. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

3.1. Phát triển Trường theo hướng toàn diện và bền vững trên tất cả các lĩnh vực, áp dụng các giải pháp mang tính đột phá; đầu tư và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học; xây dựng Trường thành cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu, có năng lực hàng đầu về nghiên cứu khoa học pháp lý, tư vấn, tham vấn, phản biện, đánh giá chính sách, pháp luật; hình thành trường phái học thuật riêng của Trường Đại học Luật, ĐHQGHN.

3.2. Phát huy mọi nguồn lực; tăng cường tính tự chủ, trách nhiệm xã hội và sáng tạo của Trường Đại học Luật, ĐHQGHN; đẩy mạnh liên thông, liên kết, hợp tác với các đơn vị trong ĐHQGHN, với các cơ quan, tổ chức, địa phương, mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài để tạo các giá trị gia tăng, nâng cao và mở rộng vị thế của Trường ở trong nước và quốc tế. 

3.3. Quản trị đại học hiện đại, đậm sắc truyền thống, bản sắc của Trường Đại học Luật. Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại và lộ trình số hóa, đồng bộ hệ thống học liệu, giáo trình bảo đảm chất lượng cao và thường xuyên cập nhật. Phát triển và từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất của Trường tại Hòa Lạc và Xuân Thủy, Hà Nội; đầu tư thu hút đội ngũ giảng viên có chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ các nhà khoa học đầu ngành, chú trọng, đầu tư nâng cao trình độ của giảng viên trẻ.

3.4. Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo; xây dựng tất cả các chương trình đào tạo đạt chuẩn kiểm định chất lượng trong nước,  khu vực và quốc tế; trước tiên xây dựng một số ngành và chuyên ngành đào tạo chất lượng cao, tiên tiến trên cơ sở quốc tế hóa các chương trình đào tạo. Tăng cường đào tạo tư duy pháp lý và kiến thức thực tiễn, đạo đức nghề nghiệp cho người học; kết nối doanh nghiệp và nhà tuyển dụng bảo đảm người học tốt nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của công việc.

3.5. Coi phục vụ cộng đồng và xã hội là một trong ba trụ cột hoạt động của nhà trường trên cơ sở phát huy thế mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao các kết quả và thành tựu mới trong nghiên cứu khoa học, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam và thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam trong kỷ nguyên mới. Đẩy mạnh truyền bá tư tưởng, văn hoá pháp luật tiến bộ trong đào tạo, công bố trong nước và quốc tế, đa dạng hoá các hoạt động truyền thông, tư vấn và phổ biến pháp luật cho cộng đồng.

IV. SỨ MỆNH, TẦM NHÌN, GIÁ TRỊ CỐT LÕI, TRIẾT LÝ GIÁO DỤC

4.1. Sứ mệnh

Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về pháp luật theo định hướng chuyên gia, lãnh đạo quản lý có tầm chiến lược và khả năng thích ứng cao cho Nhà nước, các tổ chức và xã hội, đóng góp thiết thực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước; sáng tạo, truyền bá tri thức; nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu khoa học ứng dụng về luật học; tư vấn, phản biện và cung cấp dịch vụ pháp luật có giá trị cao cho Nhà nước, tổ chức, xã hội và công dân.

4.2. Tầm nhìn

Trở thành trường đại học định hướng nghiên cứu về luật học có tính hội nhập cao, có thương hiệu và uy tín trong khối các trường đại học về luật ở Đông Nam Á.

4.3. Giá trị cốt lõi

Chất lượng cao: Trường Đại học Luật luôn hướng đến chất lượng cao trên mọi lĩnh vực, trong mọi hoạt động của mỗi cá nhân, đơn vị, tập thể. Đây là sự lựa chọn phù hợp với sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược hướng tới trình độ khu vực và quốc tế. Chất lượng và hiệu quả cao trong tất cả các hoạt động của Khoa vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của Trường.

 Đổi mới, sáng tạo và phát triển bền vững: Trường Đại học Luật là môi trường tự do sáng tạo, khai phóng; luôn ủng hộ, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho những ý tưởng tiến bộ, đổi mới, sáng tạo trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác đóng góp cho sự phát triển của Trường, của Đại học Quốc gia Hà Nội và toàn xã hội. Đổi mới, sáng tạo phải gắn liền với mục tiêu phát triển bền vững.

Trách nhiệm xã hội: Trường Đại học Luật có trách nhiệm cao đối với xã hội, cam kết mang đến cho người học chất lượng đào tạo và sự phục vụ tốt nhất; cung cấp cho xã hội các sản phẩm đào tạo, nghiên cứu khoa học và cung ứng dịch vụ với chất lượng cao nhất; đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển của đất nước.

4.4. Triết lý giáo dục

Khai phóng; đổi mới sáng tạo; học tập suốt đời; ý thức trách nhiệm và phục vụ cộng đồng.

V. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

5.1. Mục tiêu chung

Trở thành Trường Đại học định hướng nghiên cứu về luật hàng đầu ở Việt Nam, đạt các tiêu chí cơ bản của đại học nghiên cứu ở châu Á. Tạo lập môi trường học thuật sáng tạo, cởi mở, là địa chỉ làm việc của các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực khoa học pháp lý và sự lựa chọn của những sinh viên tài năng có khát vọng cống hiến cho cộng đồng, xã hội.

5.2. Mục tiêu cụ thể

5.2.1. Đào tạo và bảo đảm chất lượng đào tạo

- Đào tạo cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ luật trở thành nguồn nhân lực pháp luật chất lượng cao, trình độ cao, nắm vững kiến thức nền tảng, có tư duy pháp lý hệ thống, sáng tạo, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.

- Quy mô các bậc đào tạo hợp lý, đáp ứng các tiêu chí đại học định hướng nghiên cứu, tiêu chí đổi mới sáng tạo và tiêu chí về tỉ lệ quy mô đào tạo.

- Phát triển các ngành/chuyên ngành đào tạo mới phù hợp với thế mạnh của Nhà trường và đa dạng hoá các loại hình đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước; chú trọng phát triển các ngành/chuyên ngành mới có tính liên ngành cao, đặc biệt chú trọng phát triển ngành/chuyên ngành đào tạo liên kết quốc tế, đạt chuẩn quốc tế, hướng tới xây dựng cơ chế liên thông và trao đổi tín chỉ với các trường đại học lớn trong khu vực và trên thế giới đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

- Ứng dụng thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại trong tổ chức các chương trình đào tạo. Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng hiện đại, tích hợp, “cá thể hóa”, lấy người học làm trung tâm, gắn lý thuyết với thực hành, giúp người học đạt chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, năng lực và phẩm chất phù hợp theo yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động, có thể tiếp tục học tập, nghiên cứu hoặc làm việc trong môi trường quốc tế.

- Thiết lập và vận hành có hiệu quả hệ thống bảo đảm chất lượng nội bộ; Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học và hoàn thành việc kiểm định chất lượng 100% các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng quốc gia và quốc tế.

5.2.2. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Đến năm 2030, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành một trong những trụ cột và động lực phát triển, góp phần quyết định khẳng định Trường Đại học Luật, ĐHQGHN là trường đại học định hướng nghiên cứu chất lượng cao, trung tâm đào tạo, nghiên cứu, tư vấn chính sách, chuyển giao tri thức, đổi mới sáng tạo, phục vụ cộng đồng và cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực khoa học pháp lý uy tín, chất lượng hàng đầu Việt Nam, có tính hội nhập cao, tiên phong trong việc định hình các xu hướng phát triển của luật học Việt Nam hiện đại, thuộc nhóm các trường về luật uy tín hàng đầu ở khu vực Đông Nam Á, đến năm 2045 thuộc nhóm các trường về luật uy tín ở châu Á.

- Xây dựng và phát triển được các nhóm, trung tâm hoặc các tổ chức nghiên cứu nghiên cứu có năng lực hội nhập quốc tế cao, dẫn đầu trong các lĩnh vực của khoa học pháp lý trong nước. Mỗi nhóm, trung tâm hoặc tổ chức nghiên cứu có thể tạo ra tối thiểu một sản phẩm nghiên cứu trọng điểm có thương hiệu riêng và ảnh hưởng xã hội lớn, có khả năng thương mại hóa, phục vụ cộng đồng.

- Hình thành một số trường phái khoa học pháp lý tiêu biểu hàng đầu của Việt Nam, quy tụ được các chuyên gia uy tín đầu ngành trong nước và quốc tế, có bản sắc riêng, góp phần định hình các xu hướng phát triển của nền luật học Việt Nam hiện đại, thúc đẩy quốc tế hóa chất lượng hoạt động đào tạo, nghiên cứu luật của Trường.

- Công bố quốc tế uy tín trở thành văn hóa, tiêu chuẩn chất lượng đội ngũ nhân lực khoa học của Trường. Năng lực công bố khoa học của đội ngũ nhân lực khoa học của Trường luôn ở mức cao hơn so với tiêu chuẩn trung bình định mức công bố dành cho giảng viên của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu luật uy tín trong nước.

- Nghiên cứu khoa học của người học trở thành văn hóa, bản sắc, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, là bộ phận không thể tách rời, bản sắc riêng của sản phẩm đào tạo chất lượng cao của Trường.

- Trường và các tổ chức nghiên cứu khoa học trực thuộc trở thành địa chỉ tin cậy, uy tín cho Đảng, Nhà nước, xã hội và các tổ chức quốc tế trong tư vấn, phản biện chính sách, cung cấp các dịch vụ khoa học pháp lý chất lượng cao của đất nước.

- Phát triển hoặc tham gia các diễn đàn học thuật tín trong nước và quốc tế để thực sự là nơi quy tụ, kết nối chuyên gia, lan tỏa tri thức và tinh thần luật học khai phóng, chất lượng cao. Phát triển Diễn đàn Luật học Mùa Thu (VALF) thành Diễn đàn khoa học có uy tín hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á và được biết đến rộng rãi, thu hút sự tham gia của đông đảo chuyên gia khu vực và quốc tế uy tín. Xây dựng Diễn đàn Luật học Mùa Xuân (VSLF) trở thành diễn đàn luật học uy tín, địa chỉ quy tụ, kết nối của các nhà khoa học trẻ trong nước và quốc tế.

- Quản trị trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện hoàn toàn trên môi trường số, thực hiện quản trị thông minh, hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện và phát triển các mục tiêu chiến lược của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Trường.

- Phát triển Tạp chí khoa học của Trường thành Tạp chí uy tín, được các tổ chức uy tín xếp hạng vào các danh mục tạp chí quốc tế uy tín trong lĩnh vực luật.

- Bảo đảm tự chủ tài chính một cách bền vững cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nguồn thu từ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Trường ngoài việc có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Trường, còn có thể đóng góp gia tăng tổng thu chung của Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.

5.2.3. Phục vụ cộng đồng

Đẩy mạnh hoạt động phục vụ cộng đồng dựa trên chính các sản phẩm đào tạo, nghiên cứu chất lượng cao, đặt trọng tâm vào việc gia tăng số lượng công bố khoa học có chỉ số trích dẫn cao; thúc đẩy các hoạt động tư vấn chính sách, lấy ý kiến chuyên gia vào các dự thảo luật; chú trọng mở rộng nhiều dự án hướng tới cộng đồng từ các trung tâm và khoa chuyên môn.

Nâng cao số lượng, hiệu quả tư vấn pháp luật cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, bảo đảm số lượt tư vấn tăng qua từng năm, chú trọng tư vấn pháp luật cho nhóm đối tượng chính sách. Mở rộng quy mô, hình thức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, tăng cường các dự án thiện nguyện phục vụ cộng đồng: tổ chức các đợt tư vấn trực tiếp tại những cộng đồng yếu thế, nhóm dễ bị tổn thương, trên các fanpage và website chia sẻ kiến thức pháp luật...

Nâng cao năng lực tư vấn pháp luật của Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ pháp lý: Trung tâm là đầu mối tổ chức cho sinh viên vừa tư vấn pháp luật vừa thực hành nghề luật với sự hướng dẫn của giảng viên, bảo đảm sinh viên khi ra trường đã tham gia ít nhất một lượt tư vấn. Tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, hội sinh viên và các tổ chức đoàn thể khác trong nhà trường phát động, triển khai hiệu quả, thực chất các phong trào, chương trình hướng tới nhóm đối tượng khó khăn, chính sách.

5.2.4. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực

- Tổ chức bộ máy và nhân sự của Trường được xây dựng trên cơ sở phù hợp với các quy định của Nhà nước, ĐHQGHN theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ, đặc điểm tình hình của Trường trong từng giai đoạn, trên cơ sở tự chủ về tổ chức và biên chế theo quy định.

- Phát triển đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, năng lực, trình độ chuyên môn cao, có năng lực thực tiễn và hội nhập quốc tế.

- Đội ngũ lãnh đạo, quản lý có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực lãnh đạo quản lý, năng lực hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Đội ngũ chuyên viên, nhân viên hỗ trợ có tác phong công sở hiện đại, văn minh chuyên nghiệp, có khả năng sử dụng tốt các phần mềm và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý. 

5.2.5. Hợp tác quốc tế

Hoạt động hợp tác quốc tế hướng đến việc hình thành và phát triển các cơ hội hợp tác trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học chất lượng cao. Thiết lập mạng lưới đối tác đa dạng trong nước và quốc tế, bao gồm các cơ sở đào tạo uy tín, các cơ quan tổ chức trong lĩnh vực pháp luật, các hiệp hội về nghề luật, các doanh nghiệp… Mở rộng cơ hội trao đổi học thuật, gắn liền nội dung giảng dạy với những vấn đề thực tiễn trong phạm vi toàn cầu.

Nâng cao số lượng và chất lượng của hoạt động hợp tác quốc tế thông qua việc ký kết các thoả thuận hợp tác với các trường đại học uy tín trong và ngoài nước, các cơ quan và tổ chức trong ngành luật, từ đó triển khai các hoạt động cụ thể nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của các cán bộ, giảng viên trường. Mở rộng quy mô, đa dạng hình thức hợp tác giữa Trường với các đối tác, bao gồm xây dựng kế hoạch mở các chương trình đào tạo dài hạn và ngắn hạn, tổ chức các hội thảo quốc tế, trao đổi chuyên môn, hợp tác trong công bố khoa học, trao đổi sinh viên, giảng viên và chuyên gia giữa các bên. Hướng đến mục tiêu nâng số giảng viên, sinh viên hàng năm tham gia các chương trình trao đổi; gia tăng số lượng các khoá học dài hạn và ngắn hạn cho sinh viên quốc tế; tham gia hoặc đăng cai tổ chức một số cuộc thi tranh tụng giả định cho sinh viên; gia tăng số sinh viên nước ngoài đến học tập và trao đổi tại trường.

Nâng cao năng lực hội nhập quốc tế của giảng viên, cán bộ và sinh viên của nhà trường thông qua việc nâng cao trình độ ngoại ngữ, tăng cường các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, tập huấn kĩ năng làm việc trong môi trường học thuật quốc tế. Hỗ trợ cho cán bộ, giảng viên nhà trường có cơ hội tham gia các đào tạo ngắn hạn về ngoại ngữ và chuyên môn. Khuyến khích sự tham gia của các đơn vị trong Trường như đoàn thanh niên, hội sinh viên và các tổ chức đoàn thể khác để triển khai đa dạng các hoạt động hợp tác.

5.2.6. Tài chính và cơ sở vật chất

a) Về nguồn lực tài chính

Thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ chi thường xuyên bằng việc gia tăng, đa dạng hóa nguồn thu, tạo nguồn lực tài chính đáp ứng cơ bản yêu cầu xây dựng và phát triển Trường tiến tới tự chủ hoàn toàn chi thường xuyên và chi đầu tư; thu nhập của viên chức, người lao động tăng tối thiều từ 10% - 20%/năm.

b) Về cơ sở vật chất

- Xây dựng Trường Đại học Luật tại Khu đô thị ĐHQGHN tại Hòa Lạc theo kế hoạch chung của ĐHQGHN, phấn đấu đến năm 2030 sẽ tổ chức đào tạo cho khoảng 50% sinh viên đại học chính quy của Trường tại Hòa Lạc.

- Có hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị được đầu tư bài bản, theo hướng hiện đại cả ở khu vực nội thành và tại khu đô thị ĐHQGHN tại Hòa Lạc, nhất là hệ thống giảng đường, phòng làm việc, thư viện và các tiện ích phục vụ cộng đồng khác để cán bộ, giảng viên và người học được làm việc, sinh hoạt, học tập trong môi trường thân thiện và tốt nhất.

- Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số, phấn đấu đến hết năm 2025 Nhà trường sẽ xây dựng và đưa vào sử dụng một số phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học; bên cạnh đó, tập trung xây dựng, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất, có tính liên thông cao, đáp ứng yêu cầu quản trị đại học hiện đại theo lộ trình phù hợp trong những năm tiếp theo.

VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

6.1. Đào tạo và bảo đảm chất lượng đào tạo

- Xây dựng môi trường tự do học thuật, khuyến khích sáng tạo. Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục, lấy người học làm trung tâm; hoạt động giảng dạy và kiểm tra, đánh giá bám sát chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo; tập trung mọi nguồn lực giúp người học phát triển toàn diện về tư duy, năng lực, kỹ năng và phẩm chất. Quan tâm, nghiên cứu nhu cầu và xu thế phát triển của xã hội để cập nhật và hoàn thiện các chương trình đào tạo phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.

- Cải tiến và nâng cao chất lượng tuyển sinh; tăng cường quảng bá thu hút người học trong và ngoài nước.

- Rà soát, phát triển thêm các ngành đào tạo mới có tính liên ngành, đa lĩnh vực, có nhu cầu xã hội cao, đạt chuẩn khu vực và quốc tế; phát triển chương trình đào tạo liên kết quốc tế, tiếp nhận các chương trình đào tạo tiên tiến của các nước phát triển; trên cơ sở đó tăng cường việc trao đổi người học, trao đổi tín chỉ với các trường đại học lớn trong khu vực và trên thế giới.

- Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong quá trình tổ chức và quản lý đào tạo, đa dạng hóa các phương thức đào tạo; tiếp tục phát triển dịch vụ cung cấp học liệu và hệ thống tài nguyên mở phục vụ người dạy và người học.

- Thường xuyên rà soát, tự đánh giá chất lượng các chương trình đào tạo, học phần. Tiếp tục việc kiểm định chất lượng và kiểm định lại theo chu kỳ đối với tất cả các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng quốc gia và quốc tế, đặc biệt ưu tiên cho việc kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế; Thực hiện nghiêm túc công tác hậu kiểm định; Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đầu ra và khả năng có việc làm của người học sau khi ra trường.

6.2. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Trường đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, quy định và cơ chế thực hiện về thúc đẩy công bố quốc tế uy tín theo hướng thúc đẩy công bố quốc tế chất lượng cao, khuyến khích các công bố quốc tế từ các nhóm nghiên cứu, từ người học.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực hội nhập quốc tế. Có cơ chế, chính sách phù hợp thu hút các chuyên gia uy tín quốc tế về làm việc, cộng tác với Trường.

- Hoàn thiện, cơ chế, chính sách phát triển các nhóm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu mạnh theo hướng phi hành chính hóa, bảo đảm tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tăng cường hỗ trợ tạo sản phẩm cuối cùng mang thương hiệu, phù hợp định hướng phát triển của nhóm và có khả năng thương mại hóa.

- Xây dựng đề án phát triển các trung tâm, tổ chức nghiên cứu mới thuộc trường. Sắp xếp lại, phân loại và có chính sách tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất phù hợp để mỗi trung tâm, tổ chức nghiên cứu trực thuộc có được một sản phẩm cuối cùng mang thương hiệu, có tính hội nhập cao và có khả năng thương mại hóa và chuyển giao.

- Có chính sách khuyến khích phát triển các nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phục vụ tư vấn chính sách cho Đảng, Nhà nước trong bối cảnh phát triển mới và phục vụ cộng đồng.

- Hoàn thiện các quy định quản lý sở hữu trí tuệ của Trường. Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, bảo vệ, phát triển tài sản trí tuệ của Trường và có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ khai thác, thương mại hóa các tài sản trí tuệ của Trường.

- Quyết liệt triển khai, cụ thể hóa các chính sách, quy định mới về chế độ đối với giảng viên và chính sách, quy định mới về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Xây dựng Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và có cơ chế, quy chế phù hợp để bảo đảm tự chủ tài chính, thu hút và phân bổ hợp lý nguồn lực tài chính cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

- Đổi mới quản trị, ứng dụng công nghệ trong quản lý, chuyển đổi số trong hoạt cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đổi mới tư dư quản trị theo đầu ra và có kế hoạch, lộ trình cụ thể để đạt được các mục tiêu chiến lược về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Có cơ chế, chính sách thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, đặc biệt là hỗ trợ, khuyến khích tham gia vào các diễn đàn học thuật quốc tế, phát triển hợp tác về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo với các đối tác quốc tế uy tín.

- Triển khai hiệu quả, kịp thời và đúng lộ trình Đề án phát triển Tạp chí khoa học của Trường Đại học Luật, ĐHQGHN theo định hướng phát triển thành Tạp chí quốc tế uy tín.

- Tăng cường tuyên truyền về Chiến lược, mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo sự đồng thuận, huy động nguồn lực tổng thể để phát triển các mục tiêu, hướng nghiên cứu trọng điểm tạo sản phẩm đột phá, có thương hiệu lớn.

- Đổi mới hoạt động truyền thông về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo theo hướng khẳng định thương hiệu là trung tâm học thuật, tư vấn chính ssachs và cung ứng dịch vụ khoa học pháp lý hàng đầu của đất nước, có năng lực định hướng, dẫn dắt về học thuật, tinh thần khai phóng, trách nhiệm xã hội cao của đội ngũ nhà khoa học của Trường, giúp các sản phẩm, hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường được biết đến rộng rãi, hỗ trợ hiệu quả thương mại hóa sản phẩm khoa học, công nghệ của Trường.

- Có cơ chế, chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của người học, coi hoạt động, chất lượng và sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của người học là hợp phần quan trọng trong tổng thể Chiến lược phát triển của Trường theo định hướng đại học nghiên cứu chất lượng cao, hỗ trợ tích cực cho người học đạt chuẩn đầu ra, góp phần tích cực xây dựng thế hệ kế cận có năng lực, tầm nhìn, góp phần thúc đẩy phát triển các trường phát nghiên cứu của Trường.

6.3. Phục vụ cộng đồng

- Chủ động, tích cực trong việc phát hiện, tổ chức triển khai những dự án nghiên cứu, hội thảo, toạ đàm khoa học tư vấn, phản biện chính sách, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho các dự án luật, án lệ, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; chú trọng những hoạt động khoa học nhằm hoàn thiện mô hình, thể chế, bộ máy tư pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.

- Có chính sách khuyến khích các trung tâm, các khoa tham gia tích cực vào hoạt động chuyển giao tri thức, thu hút các dự án, phi dự án để vừa phục vụ cộng đồng, vừa nâng cao năng lực nghiên cứu, công bố quốc tế. Tạo điều kiện cho giảng viên, các nhóm nghiên cứu tham gia đấu thầu, thực hiện các gói thầu về tư vấn, phản biện chính sách, đánh giá tác động pháp luật và hiệu quả pháp luật.

- Khuyến khích giảng viên, sinh viên tham gia hoạt động tư vấn – thực hành nghề luật với sự điều phối của Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ pháp lý. Chủ trì, phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn theo nhu cầu xã hội, có nội dung thiết thực, thời sự, tập trung vào nhóm đối tượng khách hàng là các tổ chức hành nghề luật, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp của người hành nghề luật, doanh nghiệp, cộng đồng người nước ngoài có nhu cầu tìm hiểu pháp luật Việt Nam.

- Mở rộng các kênh truyền thông, tư vấn pháp luật trên nền tảng số như cổng thông tin chính thức của nhà trường, và hệ thống các website fanpage phụ trợ, của các Khoa chuyên môn và các Trung tâm, các tổ chức đoàn, hội sinh viên, ứng dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo để đa dạng hoá, sinh động hoá các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động sự hỗ trợ của doanh nghiệp, các tổ chức hành nghề luật, mang lưới cựu sinh viên... để nâng cao năng lực nghiên cứu, chuyển giao tri thức và phát triển bền vững các dự án phục vụ cộng đồng.

6.4. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực

- Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Trường theo mô hình trường đại học định hướng nghiên cứu tiên tiến, hợp lý và chuyên nghiệp. Bộ máy quản lý hành chính gọn nhẹ theo hướng phân công rõ chức năng, nhiệm vụ nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động; các khoa, bộ môn, viện, trung tâm...được tổ chức phù hợp với các chuyên ngành đào tạo và các định hướng chiến lược phát triển khoa học và dịch vụ, phát huy thế mạnh truyền thống của Trường, đồng thời chú trọng phát triển các ngành/chuyên ngành mới, có tính liên ngành, liên lĩnh vực, gắn NCKH với đào tạo và dịch vụ, đáp ứng yêu cầu của Việt Nam và hội nhập quốc tế, đặc biệt trước bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0. 

- Quy hoạch đội ngũ phù hợp với yêu cầu phát triển đến năm 2030 và 2035 về chất lượng và quy mô. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ khoa học đồng bộ với cơ cấu hợp lý về ngành/chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ, độ tuổi, giới tính bảo đảm tính kế thừa và phát triển, trong đó chú trọng nguồn cán bộ giảng dạy, khắc phục tình trạng hẫng hụt cán bộ khoa học trình độ cao, đầu đàn, đầu ngành. Phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu và quản lý có đủ năng lực thực hiện sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của Trường.

- Xây dựng hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn đối với từng loại cán bộ làm căn cứ để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ của Trường; thực hiện việc định biên, định mức lao động phù hợp với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho mỗi giai đoạn phát triển của Trường.

- Xây dựng chính sách tuyển dụng, thu hút, trọng dụng và sử dụng cán bộ, nhất là cán bộ khoa học có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi.

- Thu hút các nhà khoa học quốc tế, nghiên cứu sinh quốc tế đến giảng dạy, nghiên cứu.

- Xây dựng các quy định quản lý việc chấp hành kỷ luật lao động của cán bộ, giảng viên và hệ thống các tiêu chí đánh giá và xếp loại lao động để trả lương và thu nhập tăng thêm ngoài lương; thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu suất lao động, tăng cường sự đoàn kết và đồng thuận trong toàn Trường.

- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác kế hoạch, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ công chức, viên chức và người lao động theo chức danh và quy hoạch; nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm thi hành công vụ, liêm chính.

- Nâng cao chất lượng cuộc sống của đội ngũ cán bộ thông qua việc tạo các công việc có thu nhập cao, cải thiện môi trường làm việc thân thiện, áp dụng các chính sách mang lại cơ hội phát triển và cống hiến cho đội ngũ cán bộ, viên chức.

6.5. Hợp tác quốc tế

- Có chiến lược phát triển hợp tác quốc tế dài hạn, tổng quát và khả thi nhằm xác định rõ mục tiêu, các nhóm đối tác triển vọng và các chương trình cụ thể nhằm tận dụng ưu thế, khả năng của giảng viên, cán bộ và sinh viên trong việc triển khai kế hoạch. Thiết lập, củng cố quan hệ đối tác ổn định, có chiều sâu với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu có uy tín trong khu vực và trên thế giới; đề xuất các phương án hợp tác phù hợp với thực tế của trường và thế mạnh của đối tác nhằm trao đổi chuyên môn, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực hướng đến phát triển bền vững và đôi bên cùng có lợi.

- Có cơ chế khuyến khích phù hợp, tạo động lực cho cán bộ, giảng viên và sinh viên tham gia tích cực và chủ động trong các hoạt động hợp tác quốc tế. Tìm kiếm các cơ hội nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực ngoại ngữ và năng lực quản lý dự án hợp tác quốc tế cho nhân sự của trường, từ đó tạo cơ sở cho việc tiếp nhận, quản lý và phát triển các hoạt động hợp tác tại trường.

- Mở rộng các kênh tìm kiếm, kết nối và xây dựng quan hệ đối tác trong và ngoài nước, bao gồm kênh kết nối chung của ĐHQGHN, kênh truyền thông của trường và mối quan hệ chuyên môn của các giảng viên và chuyên gia của trường. Có những biện pháp tích cực, phù hợp để quảng bá hình ảnh, thương hiệu của nhà trường tại các diễn đàn luật học, các sự kiện đào tạo đại học trong và ngoài nước nhằm giới thiệu năng lực chuyên môn, khả năng kết nối và thiện chí hợp tác của trường.

6.6. Tài chính và cơ sở vật chất

a) Về nguồn lực tài chính

- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đa dạng hóa các nguồn lực tài chính;

- Phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao, tiên tiến, tài năng, đạt chuẩn để thu học phí tương thích với chất lượng đào tạo và nhu cầu người học;

- Đẩy mạnh liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài có đủ các điều kiện về chất lượng giáo dục đại học; tiếp nhận các chương trình đào tạo tiên tiến trên thế giới; thu hút và tiếp nhận sinh viên quốc tế để tăng nguồn thu từ hoạt động đào tạo, NCKH, hợp tác quốc tế;

- Gia tăng nguồn lực theo hướng tự chủ đại học, xây dựng phương án tài chính sử dụng một phần kinh phí sự nghiệp, vốn xã hội hóa, vốn vay từ các ngân hàng thương mại để xây dựng cơ sở mới tại Hòa Lạc phù hợp với kế hoạch chung của ĐHQGHN;

- Sử dụng tiết kiệm, chống lãng phí các nguồn lực tài chính, tăng tỷ lệ tiết kiệm cho để đầu tư phát triển trong tương lai.

b) Về cơ sở vật chất

- Xây dựng kế hoạch, lộ trình xây dựng Trường Đại học Luật tại Khu đô thị ĐHQGHN tại Hòa Lạc theo chỉ đạo và phù hợp với kế hoạch chung của ĐHQGHN;

- Chủ động quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực cơ sở vật chất sẵn có; tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ từ các nguồn thu hợp pháp để phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, trong đó chú trọng đầu tư phát triển các ứng dụng, phần mềm quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học theo kế hoạch chuyển đổi số với lộ trình phù hợp. Một số ứng dụng, phần mềm cần phải xây dựng và đưa vào sử dụng như: quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học, hành chính – nhân sự, tài chính, tài sản,...

- Tăng cường sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và nguồn lực khác dùng chung trong ĐHQGHN.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Phố biến, quán triệt Chiến lược phát triển Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đến tất cả các đơn vị, viên chức, người lao động, người học trong toàn Trường; công bố, giới thiệu rộng rãi tới các bên liên quan của Trường.

- Chiến lược phát triển Trường được thực hiện thông qua các kế hoạch 5 năm và được cụ thể hóa thành kế hoạch, nhiệm vụ năm học của Nhà trường.

+ Hội đồng trường xây dựng kế hoạch 5 năm và ban hành các nghị quyết trực tiếp phục vụ triển khai thực hiện Chiến lược; huy động và tập trung các nguồn lực cho việc thực hiện Chiến lược.

+ Hiệu trưởng tổ chức xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ chi tiết của Trường theo năm học bám sát các định hướng, mục tiêu, giải pháp của Chiến lược trên cơ sở kế hoạch 5 năm của Hội đồng trường; phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện Chiến lược.

- Hàng năm, các đơn vị thuộc Trường xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ năm học của đơn vị trên cơ sở kế hoạch, nhiệm vụ chung của Trường và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên chủ động, sáng tạo xây dựng và thực hiện các kế hoạch hành động nhằm thực hiện Chiến lược.

- Kết thúc năm học, trên cơ sở kết quả việc thực hiện kế hoạch nhiệm vụ của các đơn vị, Trường tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược của Trường, làm cơ sở cho việc xác định mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch trong năm học kế tiếp. Trong niên hạn 5 năm, Trường tổ chức rà soát, đánh giá toàn diện Chiến lược phát triển Trường, làm căn cứ cho việc điều chỉnh, xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển trong giai đoạn 5 năm tiếp theo.

- Việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển Trường là trách nhiệm của Tập thể lãnh đạo Nhà trường và tất cả các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc Trường, trong đó: Đảng ủy thực hiện việc giám sát chung; Hội đồng trường giao nhiệm vụ và giám sát Hiệu trưởng trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược; Phòng Tổ chức cán bộ & Thanh tra pháp chế chịu trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học và nhiệm vụ chiến lược của các đơn vị thuộc Trường, tổng hợp kết quả, báo cáo Hiệu trưởng làm cơ sở cho việc khen thưởng, kỷ luật các đơn vị, cá nhân liên quan trong thực hiện Chiến lược./.

 

Facebook Twitter Google Gmail Y! Mail ZingMe Addthis
Bài viết khác:
 
 
Bản quyền © bởi Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Địa chỉ: Nhà E1, 144 đường Xuân Thủy - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: (04) 3754 7787 - Fax: (04) 3754 7081